Sự khác biệt của Visa J-1 và Visa J-2 như thế nào? Để xin 2 loại Visa này cần những loại giấy tờ gì? Tình hình xin visa này ở một số nước như thế nào? Hãy để YNG gỡ rối giúp bạn ngay sau đây nhé!
Phân biệt Visa J-1 và Visa J-2
Visa J-1 là visa khách trao đổi theo các chương trình trao đổi, giao lưu, tư vấn, đào tạo, nghiên cứu, giảng dạy, hoặc được phê chuẩn hoặc làm việc tạm thời. Để đươc cấp visa loại này, đối tác, trường học tại Mỹ cần cấp cho bạn mẫu DS-2019 – là thư mời/ xác nhận về việc bạn sẽ học/ làm tại đơn vị/ tổ chức của họ.
Visa J-2 dành cho người phụ thuộc (vợ/ chồng hoặc con dưới 21 tuổi). Người phụ thuộc sẽ sống cùng người thụ hưởng chương trình visa J-1. Người đi theo dạng visa J-2 được phép tìm kiếm việc làm việc ở Hoa Kỳ. Để được làm việc, chủ sở hữu Visa J-2 phải nộp mẫu đơn I-765 (Đơn xin cấp Giấy phép Làm việc), được Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) xem xét và chấp thuận.
Thời hạn ở Mỹ cho người có Visa J-1 và Visa J-2 là thời hạn trên mẫu DS 2019 cộng thêm 30 ngày trước khi chương trình bắt đầu và 30 ngày sau khi chương trình kết thúc.
>> Bạn đã biết bí kíp phỏng vấn Visa J-1 chưa? Tham khảo ngay nhé! <<
Giấy tờ cần có để xin Visa J-1 và Visa J-2
Mỗi đương đơn cần phải nộp:
- Hộ chiếu còn hạn sử dụng.
- Trang xác nhận của Đơn xin visa điện tử (DS-160).
- Ảnh cỡ 5cm x 5cm nền màu trắng mới chụp trong vòng sáu tháng.
- Bằng chứng nộp phí xét đơn; Đương đơn có học bổng Fulbright, học bổng của Quỹ giáo dục Việt Nam (VEF) và thân nhân của họ không phải nộp phí xét đơn.
- Bằng chứng nộp phí SEVIS; Đương đơn có học bổng Fulbright, học bổng của Quỹ giáo dục Việt Nam (VEF) không phải nộp phí xét SEVIS.
- Mẫu DS-2019 do tổ chức bảo trợ đã được Chính phủ Hoa Kỳ phê chuẩn cấp cho từng đương đơn.
- Giấy tờ hậu thuẫn cho đơn xin visa của bạn.
Những người phụ thuộc xin visa không cùng lúc với đương đơn chính cần phải có giấy tờ sau:
- Bản sao mẫu DS-2019 của đương đơn chính mang visa J1.
- Bản sao visa J1 của đương đơn chính.
- Hồ sơ kết hôn hoặc khai sinh để chứng tỏ mối quan hệ với đương đơn chính.
Thực tập sinh, những người tham gia khóa đào tạo và sinh viên thực tập cần cung cấp:
- Mẫu DS-7002 – Kế hoạch sắp xếp việc Đào tạo/Thực tập.
- Kế hoạch đào tạo cụ thể.
Cập nhật bản tin Visa J-1 và Visa J-2 ở Châu Á
Hiện nay, xu hướng học tập và làm việc tại nước ngoài đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung. Đặc biệt, thực tập tại Mỹ là cơ hội tốt để nâng cao kỹ năng chuyên môn, đồng thời hoà nhập với môi trường làm việc quốc tế.
Dưới đây là bảng cập nhật bản tin Visa J-1 và Visa J-2 thống kê số lượng khách trao đổi đến Mỹ ở một số quốc gia châu Á vào năm 2018:
Đơn vị tính: người
Quốc gia | Visa J-1 | Visa J-2 |
Trung Quốc | 39,010 | 11,359 |
Hàn Quốc | 9,728 | 4,321 |
Philippines | 9,482 | 543 |
Singapore | 1,127 | 58 |
Thái Lan | 9,467 | 63 |
Việt Nam | 1,170 | 182 |
Nguồn: Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS)
>> Ghi nhớ ngay những điều này khi thực tập tại Mỹ <<
Qua bài viết, YNG muốn cung cấp đến bạn những thông tin cơ bản về Visa J-1 và Visa J-2. Với nhiều năm kinh nghiệm, YNG sẵn sàng chia sẻ bí quyết để các bạn xin Visa J-1 thành công. Nếu còn gì thắc mắc bạn hãy nhanh tay liên hệ với chúng tôi để nhận sự tư vấn miễn phí nhé.
Want to receive special offers and lastest updates from YNG Career?
Subscribe to our mailing list and get special offers and updates to your email inbox.